+86-19905898261
Trang chủ / Tin tức / Nội dung

Nov 30, 2022

Giới Thiệu Về Các Loại Cỏ Nhân Tạo

1. Cấu tạo sân cỏ nhân tạo


Cỏ nhân tạo chủ yếu bao gồm ba lớp. Phía trên lớp đế là lớp đệm, thường được làm bằng cao su hoặc xốp. Lớp thứ ba, cũng là lớp bề mặt, là sợi cỏ và lớp độn, phải được dán bằng cao su hoặc xốp bằng latex.


2. Giới thiệu về quy cách và chủng loại cỏ nhân tạo cụ thể


(1) Phân loại cỏ nhân tạo


Cỏ nhân tạo về cơ bản được chia thành ba loại: tóc dài, tóc trung bình và tóc ngắn, sau đó được chia thành ba loại: tóc thẳng, tóc xoăn và tóc xoăn.


1. Cỏ lông dài: Cỏ lông dài hơn 32 đến 50 mm.


Thường được sử dụng trong các trận bóng đá, địa điểm huấn luyện và đua ngựa, mật độ len cỏ là từ 150 mũi đến 180 mũi.


2. Cỏ lông trung bình: Chiều dài cỏ lông từ 19 – 32 mm.


Tầng trệt đóng vai trò là sân chơi quốc tế dành cho sân quần vợt, khúc côn cầu và sân cỏ. Đối với các mục đích đào tạo chung, sân bóng đá, sân bóng chuyền, sân bóng rổ, sân quần vợt và các địa điểm khác, và thậm chí là đường chạy. Mật độ len cỏ từ 180 mũi đến 220 mũi.


3. Cỏ lông ngắn: Cỏ lông dài từ 6 – 12 mm.


Lý tưởng cho sân bóng rổ, sân tennis xung quanh bể bơi hoặc cảnh quan. Hình dạng cỏ:


1. Cỏ lông thẳng: được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất, giá thành thấp nhất. Nó phù hợp nhất cho các môi trường thể thao như sân tennis, sân bóng rổ, sân bóng đá nơi các vận động viên ít có khả năng bị ngã và trầy xước.


2. Cỏ lông xoăn: Do lông cỏ cong và xếp lại với nhau nên các vận động viên tương đối ít bị xước trên lông cỏ, chủ yếu được sử dụng trong các sân bóng đá.


3. Cỏ xoăn: Các sợi cỏ có hình tròn và xếp sát vào nhau hơn, đặc biệt đối với bát cỏ hoặc bóng lăn trên mặt cỏ sẽ không bị ảnh hưởng bởi hướng của sợi cỏ do nằm và ảnh hưởng đến đường đi bộ của bát. chuyển động cao hơn. Tên thường gọi: Cỏ dại.


(2) Các danh mục khác


1. Chất liệu loại tơ cỏ: PA (nylon), PP (polypropylene), PE (polyethylene). Trong số đó, hầu hết các sân cỏ hiện nay đều sử dụng lụa cỏ làm vật liệu chính, bởi vì PA mặc dù có khả năng chống mài mòn tốt nhưng chất liệu này quá cứng, rất dễ làm bỏng da của vận động viên. PP có khả năng chống mài mòn kém và tuổi thọ ngắn, trong khi PE mềm và có khả năng chống mài mòn tốt hơn, là lựa chọn hàng đầu cho các địa điểm tiếp xúc thể thao, trong khi PA chủ yếu được sử dụng trong thị trường cỏ cảnh quan.


2. Hình dạng của tơ cỏ: dây tóc chia lưới, dây cước.


Dây lưới có rất nhiều hiệu suất ở nhiều địa điểm ở Trung Quốc. Monofilament đã trở nên phổ biến trong những năm gần đây. Lý do chính là bề ngoài giống cỏ tự nhiên hơn, bề ngoài đẹp và có ưu điểm hơn một chút về khả năng chống mài mòn, nhưng giá thành thường cao hơn so với dây lưới. Lụa.


3. Chiều cao của sân cỏ: Ở thị trường Châu Âu và Châu Mỹ, chiều cao của sân bóng thường là 60mm. Khi địa điểm trong nước được đấu thầu trong nhiều năm, chiều cao thường nằm trong khoảng 40-55mm. Chiều cao bãi cỏ càng cao thì chi phí, vật liệu phụ và chi phí nhân công càng cao. Nó cũng sẽ tăng theo. Nói chung, nó có thể được sử dụng ở khoảng 50mm. Nếu yêu cầu cao có thể đặt chiều cao cỏ là 60mm.


4. Phương pháp dán mặt sau của vải nền: thông thường phương pháp dán mặt sau là butyl latex, và phương pháp dán mặt sau cao cấp hơn là keo mặt sau PU. Khả năng chống thấm nước tốt, do keo PU được tạo thành một lúc và ít chất phụ gia nên thân thiện với môi trường hơn. Tuy nhiên, chi phí của keo PU cao và giá của sản phẩm thường cao hơn 20 phần trăm -30 phần trăm so với cao su butyl.


5. Loại vải nền: Thường được chia thành vải nền composite và vải nền ba lớp lưới composite. Độ bền kéo của vải nền ba lớp tương đối cao hơn.


6. Phương pháp di chuyển kim: thường được chia thành di chuyển kim một đường và di chuyển kim hình chữ Z. Cả hai phương pháp chạy kim đều có thể đáp ứng yêu cầu sử dụng nhưng phương pháp chạy kim hình chữ Z giúp cho sự phân bố của tơ cỏ đồng đều hơn, lực bám dính của tơ cỏ sẽ cao hơn.


7. Mật độ của cỏ: Thông thường cỏ có chiều cao 50mm là khoảng 10000 kim. Nếu có yêu cầu chất lượng cao, mật độ có thể được cung cấp phù hợp, nhưng chi phí sẽ tăng lên. Và chiều cao càng cao, mật độ thiết lập chung giảm dần theo từng năm.


8. Trọng lượng của tơ cỏ: Thường được chia thành 6600DTEX, 8800 DTEX, 9700DTEX, 12000DTEX, 15000DTEX, v.v., có nghĩa là trọng lượng của tơ cỏ trên 10.000 mét. Thông thường các sân bóng sử dụng nhiều hơn 8800DTEX. Tuy nhiên, trọng lượng của sản phẩm càng cao thì mật độ càng thấp và đảm bảo cơ bản là trọng lượng của tơ cỏ trên một mét vuông là khoảng 1 kg.


Bạn cũng có thể thích

Gửi tin nhắn